Bài tập rèn kỹ năng viết Chính tả Lớp 1

Bài tập rèn kỹ năng viết Chính tả Lớp 1

Bài 1: Viết hai câu về một cây ở sân trường em.

Bài 2: Viết chính tả

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Bác sĩ Sói (Sách TV lớp 2, Tập 2 trang 41).

Đoạn: "Ngựa nhón nhón.mũ văng ra."

1. Chép đúng chính tả trong đoạn văn sau

Sông Hương

Sông Hương là một bức tranh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh đó là một màu xanh có nhiều màu sắc đậm nhạt khác nhau.

 

doc 8 trang Cát Tiên 03/06/2024 2541
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập rèn kỹ năng viết Chính tả Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rèn kỹ năng viết chính tả lớp 1
Bài 1: Viết hai câu về một cây ở sân trường em.
Bài 2: Viết chính tả
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Bác sĩ Sói (Sách TV lớp 2, Tập 2 trang 41).
Đoạn: "Ngựa nhón nhón...mũ văng ra..."
1. Chép đúng chính tả trong đoạn văn sau
Sông Hương
Sông Hương là một bức tranh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh đó là một màu xanh có nhiều màu sắc đậm nhạt khác nhau.
2. Điền vào chữ in nghiêng
a. ve đẹp
b. ngo lời
c. ngo vắng
3. Dựa vào các câu hỏi sau, em hãy viết về cô giáo đang dạy em
a. Cô giáo em tên gì?
b. Cô giáo em năm nay bao nhiêu tuổi?
c. Hàng ngày, cô dạy em những gì?
d. Em hứa với cô sẽ học như thế nào?
Bài 3: Viết chính tả
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sau cơn mưa (Tiếng Việt lớp 1, tập II, trang 124), viết đoạn "Sau trận mưa rào...giội rửa".
2. Viết chính tả (nghe đọc)
Bài: Cùng vui chơi
Ngày đẹp lắm bạn ơi!
Nắng vàng rải khắp nơi
Chim ca trong bóng lá
Ra sân ta cùng chơi.
Trong nắng vàng tươi mát
Cùng chơi cho khoẻ người
Tiếng cười xen tiếng hát
Chơi vui, học càng vui.
3. Chính tả (nghe đọc)
Cái nắng
Nắng ở biển thì rộng
Nắng ở sông thì dài
Còn nắng ở trên cây
Thì lấp la lấp lánh
Nắng hiền trong mắt mẹ
Nắng nghiêm trong mắt cha
Trên mái tóc của bà
Bao nhiêu là sợi nắng.
GV chép bài lên bảng lớp đúng mẫu chữ đã học, HS nhìn và chép lại đúng chính tả đoạn thơ sau:
CÔ TẤM CỦA MẸ.
Ngỡ từ quả thị bước ra
Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim.
Thổi cơm, nấu nước, bế em,
Mẹ về khen bé: “Cô tiên xuống trần”.
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.
Bé học giỏi, bé nết na
Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.
LÊ HỒNG THIỆN.
Bài 4- Chính tả:
Đi học
Hôm qua em tới trường
Mẹ dắt tay từng bước
Hôm nay mẹ lên nương
Một mình em tới lớp.
Hương rừng thơm đồi vắng
Nước suối trong thầm thì
Cọ xoè ô che nắng
Râm mát đường em đi.
Để các con viết đúng chính tả là một quá trình giảng dạy và rèn luyện xuyên suốt lâu dài. Hãy tham khảo các phương pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp Một nhé.
1. Luyện phát âm:
Muốn các con viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho các con, giúp các con phân biệt các âm đầu, âm chính, âm cuối qua giọng đọc mẫu. Việc rèn phát âm được thực hiện thường xuyên trong các tiết Tập đọc và một số môn học khác.
2. Luyện tập về phân tích, so sánh:
Trong các giờ chính tả tập chép hay nghe viết, các thầy cô cần hướng dẫn các con phân tích về cấu tạo tiếng rồi so sánh những tiếng dễ lẫn lộn, luyện viết bảng con trước khi viết vào vở.
Vd: Khi viết tiếng “muống”, học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, thầy cô sẽ yêu cầu các con phân tích cấu tạo 2 tiếng này đồng thời giải nghĩa từ:
- Muống = M + uông + thanh sắc (rau muống)
- Muốn = M + uôn + thanh sắc (ước muốn)
Khi so sánh được sự khác nhau đó, các con sẽ nhớ tốt hơn và khi viết các con sẽ không bị viết sai.
3. Hướng dẫn các con hiểu nghĩa của từ kết hợp với việc so sánh và phân tích chính tả
Để giúp các con khắc phục lỗi chính tả, các thầy cô có thể sử dụng đồ dùng dạy học, những hình ảnh và giáo cụ trực quan để các con dễ dàng quan sát và phân biệt từ khó. Ngoài ra, thầy cô có thể hướng dẫn các con hiểu nghĩa từ bằng cách cho các con đặt câu, đọc chú giải.
Ví dụ:
* ch/tr 
Chân : bộ phận nâng đỡ cơ thể người hoặc vật
Trân: ngó trân trân hoặc trân trọng
* s/x 
Sen: hoa sen, vòi sen
Xen: xen lẫn, xen kẽ
4. Hướng dẫn các con kĩ năng phân biệt về thanh, về phụ âm đầu, phụ âm cuối
Để giúp các con có kĩ năng viết đúng chính tả, các thầy cô nên cho các con luyện đọc – viết nhiều và đi sâu vào việc phân tích về thanh, về phụ âm đầu, phụ âm cuối thông qua các bài tập chính tả để giúp các con vận dụng các kiến thức đã học.
Ví dụ: 
* Phân biệt r/d/gi 
Hãy điền r/d/gi thích hợp vào chỗ trống:
 ỗ dành, ỗ chạp, mặt ỗ
 ữ gìn, cặp a, ..a vào
* Phân biệt các phụ âm cuối c/t, n/ng, 
Đây là lỗi mà nhiều các con miền Trung hay mắc phải do ảnh hưởng của phương ngữ. Để giúp các con viết đúng các tiếng có phụ âm cuối c/t hoặc n/ng ta phải khảo sát, thống kê lỗi chính tả mà các con mắc phải ( vd: tấc cả, gậc đầu, ). Trên cơ sở đó soạn cho học sinh 1 hệ thống bài tập chính tả “so sánh”
- Viết phân biệt c/t
- Viết phân biệt n/ng
Sau đó tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập
Ví dụ:
Điền c hoặc t: lượ.. bỏ,lần lượ , biến mấ , ướ mơ.
Điền n hoặc ng: ngâ nga, yên lặ 
5. Tổ chức trò chơi:
Một phương pháp khác để rèn chính tả cho học sinh đó là các thầy cô có thể tổ chức trò chơi để tăng khả năng ghi nhớ các âm khi đọc giống nhau nhưng viết thì khác nhau.
Vd: Trò chơi thi viết từ ngữ gồm các tiếng có âm “ngờ” hoặc “gờ”
6. Ghi nhớ mẹo luật khi viết chính tả:
Các thầy cô cần hướng dẫn học sinh ghi nhớ các quy tắc chính tả bằng hệ thống bài tập giúp các con nắm quy tắc khi viết âm : g/gh; ng/ngh; c/k.
Ví dụ:
Giúp học sinh ghi nhớ quy tắc chính tả sau:
* Các âm đầu: k, gh,ngh đúng trước các nguyên âm i,e, ê,iê, 
* Các âm đầu: c, g, gh đứng trước các nguyên âm o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, 
Bài tập điền vào chỗ chấm:
“c” hay “k” : éo co, cổ ính, iên nhẫn, tổ iến.
“g” hay “gh” : ồ ghề, ..e thuyền, i nhớ, chán ét.
“ng” hay “ngh”: ngốc ếch, ngạo ễ, iêng ã
Phân biệt âm đầu ch/tr: cho các con quan sát một số hình ảnh chỉ tên đồ vật, tên con vật bắt đầu bằng âm ch
Ví dụ:
- chổi, chảo, chén, chiếu, chum, 
- chó, chuồn chuồn, châu chấu, chim sẻ, chim sâu, 
Phân biệt phụ âm đầu s/x: cho các con thi tìm tên chỉ cây cối hoặc tên con vật đều bắt đầu bằng âm “s”
Ví dụ:
- sả, sầu đâu, sầu riêng, sắn, sứ, si, 
- sò, sóc, sứa, sáo, sói, sư tử, sên, 
Phân biệt dấu thanh hỏi, ngã: cho các con làm một số bài tập trắc nghiệm hoặc điền từ vào chỗ trống để luyện cho học sinh.
Ví dụ:
a) Khoanh tròn vào những chữ cái trước những từ viết đúng:
 a. sữa tươi d.thi đỗ
 b. sửa sai e. nghiêng ngã
 c. ngả ba g. mãi miết
Với dạng bài tập này, các thầy cô có thể đưa ra câu trả lời đúng nhiều hơn sai để giúp các em vận dụng kiến thức khi sử dụng dấu thanh.
b) Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống:
- (đổ, đỗ ) : thi , rác
- ( giả, giã ) : vờ (đò), gạo
Ngoài ra, để nâng cao hơn về kĩ năng viết chính tả cho học sinh, thầy cô hãy đưa thêm dạng bài tập khó hơn bằng các câu đố, câu tục ngữ hay các bài thơ để giúp các em phát hiện được âm, vần hoặc thanh cần điền đúng vào yêu cầu của bài tập.
Ví dụ:
* Em chọn ch/tr để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng ên cao
Đêm về đi ngủ, ui vào nơi đâu? ( là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm sau:
- Kiến cánh vỡ tô bay ra
Bao táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nay bông to
Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều.
7. Tích hợp việc dạy Chính tả trong các môn học khác
Các thầy cô giúp học sinh rèn luyện chính tả trong các môn học khác bằng cách viết đúng câu lời giải khi giải toán có lời văn bằng cách nhắc nhở, sửa lỗi sai khi chấm bài, chỉnh sửa cách phát âm đúng khi trả lời miệng bài toán giải, câu hỏi bài trong khi học các môn: Tự nhiên và xã hội, Đạo đức, 

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_ren_ky_nang_viet_chinh_ta_lop_1.doc