Giáo án Tiếng việt Lớp 1 (Cánh diều) - Tuần 27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tâm

Giáo án Tiếng việt Lớp 1 (Cánh diều) - Tuần 27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tâm

HS đọc: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,.

HS đếm: 12 câu

HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ).

HS đọc từng câu, cá nhân, từng cặp.

Làm việc nhóm đôi

Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc.

– Từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến . chả đi học nữa. / Từ Ngừng một lát. đến . mẹ bế được con? / Còn lại).

- Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài).

- 1 HS đọc cả bài.

- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn)

HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1).

- Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.

- 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ.

 

doc 18 trang thuong95 8981
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng việt Lớp 1 (Cánh diều) - Tuần 27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27	
MÔN: TẬP ĐỌC
 BÀI: CHUỘT CON ĐÁNG YÊU Tiết 1+ Tiết 2 
 Ngày: - - 2021
	I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy).
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.
- Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu (nếu có) để chiếu lên bảng một số từ ngữ trong bài đọc và sơ đồ tóm tắt truyện. Có thể viết trên bảng phụ nếu không có máy.
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TIẾT 1
1. Chia sẻ và giới thiệu bài
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu
b) Luyện đọc từ ngữ: 
GV hướng dẫn cả lớp đọc đúng. đọc trơn (không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó
c) Luyện đọc câu
- Bài đọc có bao nhiêu câu? 
- Đọc nối tiếp từng câu 
GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: 
GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS.
TIẾT 2
d) Thi đọc đoạn, bài 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
a) BT 1: Nói tiếp ý còn thiếu
- GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 
GV chốt lại đáp án: 
(1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. 
(2) Nó ước được to như bạn voi.
(3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao mẹ bế được con?”.
(4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế bồng / được mẹ yêu quý.
b) BT 2: Chuột con có gì đáng yêu? 
- GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn bè trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con.
2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
- Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu chí: (1) Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm.
3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
- Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con đáng yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ); xem trước bài sắp học.
-HS lắng nghe
HS đọc: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,... 
HS đếm: 12 câu
HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ).
HS đọc từng câu, cá nhân, từng cặp.
Làm việc nhóm đôi
Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc.
– Từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học nữa. / Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). 
- Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài).
- 1 HS đọc cả bài. 
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 
HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1).
- Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. 
- 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ.
1 HS nhìn sơ đồ nói lại. 
- Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại.
- HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ thương. / Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, không muốn được to như voi nữa.
3 HS đọc: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời chuột con, 1 HS đọc lời chuột mẹ.
2 - 3 tốp thi đọc theo vai
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: CHÍNH TẢ
BÀI: CON MÈO MÀ TRÈO CÂY CAU ( Tập chép)
Ngày: - - 2021
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối thiểu 2 chữ / phút.
- Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc?
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy chiếu (nếu có) để chiếu nội dung BT hoặc bài làm của HS lên bảng lớp. 
- Bảng phụ viết bài tập chép. 
- Phiếu khổ to viết 4 câu văn ở BT 3. 
- Vở Luyện viết 1, tập hai. 
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc?
2. Luyện tập 
2.1. Tập chép 
- GV đọc bài đồng dao. 
- GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? 
GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột để ăn thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột.
- GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. 
- GV nhận xét.
2.2. Làm bài tập chính tả 
a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?)
-. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS ghi nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng.
GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức).
b) BT 3: Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?. 
- Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá.
3. Củng cố, dặn dò 
- GV khen những HS làm bài tốt.
- YC một số HS về nhà chép lại bài đồng dao cho đúng, sạch, đẹp (nếu chép chưa đúng, chưa đẹp ở lớp).
HS nhìn bảng đọc lại bài. 
Cả lớp đọc lại.
HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi thăm chú chuột đi đâu.
HS đọc: trèo, cây cau, chuột, vắng, đường, mắm, muối, giỗ,...
- HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa đầu câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở.
- HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch chân chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở.
HS đọc yêu cầu
HS lắng nghe
- HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: ngừng, nghe, ngay).
- Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / nghe vậy / hiểu ra ngay.
HS đọc yêu cầu
HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai.
- Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 
1) Chuột con đến trường. 
2) Các bạn gọi chuột là “Tí Teo”. 
3) Chuột ước được to như voi. 
4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm chuột.
- HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. 
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TẬP ĐỌC
 BÀI: MÓN QUÀ QUÝ NHẤT Tiết 1+ Tiết 2
Ngày: - - 2021
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy).
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài.
- Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
	III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 
1.1. Thảo luận nhóm
- Nói về ngày sinh nhật: 
GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai.
1.2. Giới thiệu bài . 
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Huệ nhỏ nhẹ, dễ thương.
b) GV hướng dẫn HS đọc đúng, đọc trơn các từ ngữ khó, từ ngữ HS dễ phát âm sai 
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có mấy câu? 
- GV chỉ từng câu (chỉ liền 2 hoặc 3 câu) cho HS đọc .
GV sửa lỗi phát âm cho HS.
TIẾT 2
d) Thi đọc đoạn, bài 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. 
- GV hỏi 
+ GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? 
+ GV: Huệ trả lời thế nào? 
. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? 
+ GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. 
- GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? 
2.3. Luyện đọc lại (theo vai) 
GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
- Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo.
HS thảo luận nhóm
HS lắng nghe
HS lắng nghe
HS đọc từ ngữ sinh nhật, ngạc nhiên, rỗng, nụ hôn, đầy ắp, cảm động, quý nhất.
Bài đọc có 10 câu
- Đọc tiếp nối từng câu.
Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc.
- Các cặp tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn).
- Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. 
- Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 
HS trong lớp trả lời:
HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. 
HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi.
Chọn ý trả lời em thích.
HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu. 
b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất.
HS: Bà cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /...
(HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất).
- Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ.
- Một vài tốp thi đọc truyện theo vai.
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TẬP VIẾT
 BÀI: TÔ CHỮ HOA A, Ă, Â
Ngày: - - 2021
	I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Bảng phụ viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li).
- Vở Luyện viết 1, tập hai.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
MỞ ĐẦU: GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành:
- Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ.
- HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... 
- Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 
1. Giới thiệu bài
- GV gắn từng bìa chữ lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â : Đây là mẫu chữ gì? 
- GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â
- GV đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi):
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- GV mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). 
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh.
GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm..
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. 
- Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp.
HS lắng nghe
HS quan sát, lắng nghe
HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â.
- HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 
HS đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. 
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TẬP ĐỌC
 BÀI: NẮNG
Ngày: - 0 - 2021
	I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm).
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
- Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
SGK, SGV, Bảng con, phấn, bút dạ
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Chia sẻ và giới thiệu bài 
1.2. Giới thiệu bài
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): 
c) Luyện đọc từng dòng thơ . 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? 
- Đọc tiếp nối 
GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS.
d) Thi đọc tiếp nối; thi đọc cả bài. 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: 
+ GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. 
+ GV: Em thấy nắng giống ai? 
- GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? 
GV: Nắng làm nhiều việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
2.3. Học thuộc lòng
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. .
- Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói).
1.1. HS hát một bài hát.
HS lắng nghe
HS đọc năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,...
Bài thơ có 10 dòng
- Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). 
d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; 
Thi đọc cả bài. 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. 
HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim.
HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ...
HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. 
- 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp.
HS phát biểu.
- HS tự nhẩm HTL. 
- HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TIẾNG VIỆT
BÀI: GÓC SÁNG TẠO: BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
Ngày: - - 2021
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ).
- Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
	III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* MỞ ĐẦU
GV: Giới thiệu môn học
1. Chia sẻ và giới thiệu bài
a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh 
2. Khám phá 
2.1. Cả lớp nhìn SGK, 
GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? 
Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có).
- GV nhắc HS: Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn càng tốt.
GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo.
2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em?
3. Luyện tập 
3.1. Chuẩn bị
b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy 
 HS làm bài trên VBT sẽ vẽ, trang trí và viết lời trên cùng trang 1 của bài.
c) Về sử dụng VBT: HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở:
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 
3.2. Làm bưu thiếp
GV đi đến từng bàn, hướng dẫn và giúp đỡ HS: chỉ cho các em vị trí thích hợp để viết / hoặc đính lời yêu thương lên bưu thiếp.. Khen ngợi những HS viết hay, viết được 3, 4 câu. Nhắc các em chú ý đặt dấu chấm kết thúc câu.
3.3. Giới thiệu một vài sản phẩm
GV đính lên bảng 4 – 5 sản phẩm của HS. 
* GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình 
4. Củng cố, dặn dò 
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện bưu thiếp, đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần sau,
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách (truyện hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe 1 câu chuyện hoặc 1 tin thú vị trong sách.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết kể chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
HS lắng nghe
HS quan sát
HS đọc yêu cầu của BT 1. 
Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí),
HS trả lời 
HS 2 đọc yêu cầu của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ).
HS đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu).
- HS 4 đọc yêu cầu của BT4.
HS trả lời
a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình ảnh để trang trí, cắt dán,...
- HS lấy giấy màu, tập làm 1 bưu thiếp đơn giản (BT 2). GV nhắc các em trang trí cho bưu thiếp: cắt dán, vẽ hoặc gắn tranh, ảnh người thân.
- HS viết lời yêu thương lên bưu thiếp tặng người thân (BT 3).
Mời HS giới thiệu bưu thiếp của mình: hình dáng, trang trí, đọc lời trên bưu thiếp.
Cả lớp nhận xét..
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: KỂ CHUYỆN
BÀI: CÔ BÉ QUÀNG KHĂN ĐỎ
Ngày: - 0 - 2021
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. (Nêu YC trọng tâm của kể chuyện ở giai đoạn Học vần là Trả lời câu hỏi theo tranh, thì ở giai đoạn LTTH là kể chuyện theo tranh. Hoạt động nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời từng câu hỏi dưới tranh vẫn diễn ra nhưng là bước đệm, tạo điều kiện để HS có thể kể chuyện theo tranh). Bước đầu biết thay đổi giọng, kể phân biệt lời người dẫn chuyện, lời cô bé, lời sói.
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- 1 chiếc khăn trùm đầu màu đỏ, 1 mặt nạ sói để 2 HS cùng GV (vai dẫn chuyện) kể lại câu chuyện theo vai (YC không bắt buộc).
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện 
1.1. Quan sát và phỏng đoán
Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào Hãy đoán nội dung câu chuyện. 
1.2. Giới thiệu câu chuyện
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện với giọng diễn cảm.
Kể 3 lần, rõ ràng từng câu, từng đoạn theo mỗi tranh.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
Để làm tốt bài tập kể chuyện theo tranh, các em hãy nhìn tranh, nghe thấy cô hỏi và trả lời
tranh 1 Vì sao cô bé được gọi là “Khăn Đỏ”?
Khăn Đỏ được mẹ giao việc gì? 
Mẹ dặn em điều gì? 
Tranh 2: Khăn Đỏ thật thà kể cho sói biết điều gì? 
Sói nói gì để lừa Khăn Đỏ?
Tranh 3: Sói lên đến nhà bà và đã làm gì? 
Tranh 4: Khăn Đỏ đến nhà bà và thấy gì? 
Tranh 5: Bác thợ săn nghe thấy gì và đã làm gì? 
Tranh 6: Qua câu chuyện, Khăn Đỏ đã hiểu ra điều gì? 
2.3.Kể chuyện theo tranh(không nêu câu hỏi) 
GV nhắc HS hướng đến người nghe khi kể: kể to, rõ, nhìn vào người nghe.
* Kể chuyện phân vai (YC dành cho HS giỏi)
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện 
- GV: Câu chuyện này khuyên các em điều gì?
- GV: Câu chuyện khuyên các em phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà (xem tranh, đọc gợi ý dưới tranh).
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo (đọc truyện, thơ, sách khoa học). Có thể mang đến lớp cuốn Truyện đọc lớp 1.
vì đi đâu em cũng cóchiếc khăn màu đỏ. 
Khăn Đỏ được mẹ giao việc mang bánh đến biếu bà đang bị ốm
Mẹ dặn em đừng la cà dọc đường
Khăn Đỏ thật thà kể em mang bánh đến biếu bà 
Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào mà xem
Sói lẻn đến nhà bà, nó nuốt chửng bà, rồi đội mũ của bà, nằm lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến
Khăn Đỏ đến nhà bà, thấy bà đang nằm rất lạ
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) 1- 2 HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS nhìn 6 tranh, tự kể chuyện 
GV vào vai người dẫn chuyện, cùng 2 HS giỏi (đã được dặn chuẩn bị trước): 1 em vào vai Khăn Đỏ quàng lên đầu 1 chiếc khăn đỏ, 1 em vai sói có thể đeo mặt nạ sói - cùng kể chuyện theo vai.
HS phát biểu
- Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay trong tiết học. 
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TẬP VIẾT
 BÀI : TÔ CHỮ HOA B
Ngày: - 0 - 2021
	I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Biết tô chữ viết hoa B theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngữ: trải vàng, đuổi kịp, câu Bà cháu thương yêu nhau chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Mẫu chữ viết hoa B đặt trong khung chữ (theo mẫu trong vở Luyện viết 1, tập hai).
bảng phụ viết sẵn từ và câu ứng dụng trên dòng kẻ ô li.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Giới thiệu bài
- GV gắn bìa chữ in hoa B Đây là mẫu chữ gì?
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Tô chữ viết hoa B
- GV hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô 
Chữ viết hoa B gồm 2 nét: Nét 1 giống nét móc ngược trái nhưng phía trên hơi lượn sang phải. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét móc ngược trái từ trên xuống dưới, đầu móc cong vào trong. Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản (cong trên và cong phải) liền nhau, tạo vòng xoắn giữa thân chữ, bắt đầu tô nét cong trên từ ĐK 5, tạo vòng xoắn giữa thân chữ rồi tô tiếp nét cong phải, cuối nét lượn vào trong.
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (t, g, đ, k, h, y), khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (nối nét từ chữ viết hoa B sang a), vị trí đặt dấu thanh (trên các tiếng: trải vàng, đuổi kịp, Bà cháu).
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.
HS: Đây là mẫu chữ in hoa B
1 HS nhìn bảng, theo dõi, quan sát.
- HS tô chữ viết hoa B cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
- HS
 theo dõi, quan sát.
- HS đọc từ ngữ, câu ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp; Bà cháu thương yêu nhau.
1 HS nhìn bảng, đọc; nói cách viết, độ cao con chữ.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tuần 27
MÔN: TIẾNG VIỆT
 BÀI: LÀM QUEN VỚI VIỆC ĐỌC SÁCH BÁO Tiết 1+ Tiết 2
Ngày: - - 2021
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp. 
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV và HS mang đến lớp một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.
- Truyện đọc lớp 1, NXB Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020. 
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TIẾT 1
1. Giới thiệu bài: nêu mục tiêu của bài học. 
2. Luyện tập 
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
- Cả lớp nhìn SGK, nghe bạn tiếp nối nhau yêu cầu của tiết học.
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
HS có thể bày cuốn Truyện đọc lớp 1.
- Một vài HS giới thiệu sách của mình trước lớp. 
GV giới thiệu truyện Chú sóc ngoan (M): Đây là câu chuyện kể về một chú sóc nhỏ ngoan ngoãn, hiếu thảo, biết yêu thương cha mẹ. / Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Truyện Chú sóc ngoan rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).
GV: Khi đọc sách, các em chú ý chọn đọc kĩ một truyện hoặc một đoạn em thích để đọc lại cho các bạn nghe.
* Thời gian chuẩn bị không quá 10 phút, để dành nhiều thời gian cho HS tự đọc và đọc lại cho các bạn nghe.
2.2. Tự đọc sách
- GV bảo đảm yên tĩnh cho HS đọc; nhắc HS cần chọn một đoạn yêu thích, đọc đi đọc lại để đọc tự tin, to, rõ trước lớp. 
- GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 
- HS đọc sách (đến hết tiết 1).
TIẾT 2
* HS có thể đọc thêm 5 – 7 phút nữa ở tiết 2.
2.3. Đọc cho các bạn nghe (BT 4)
HS đọc xong, các bạn có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm . 
- Cả lớp bình chọn bạn đọc to, rõ, đọc hay, cung cấp những thông tin, mẩu chuyện thú vị.
- Cuối giờ, GV hướng dẫn HS thành lập các nhóm tự đọc sách để trao đổi sách báo, cùng đi thư viện, hỗ trợ nhau đọc sách. Mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.
3. Củng cố, dặn dò 
- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
- Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện): Tìm 1 quyển truyện và mang đến lớp.
HS đọc yêu cầu 1.
HS bày trước mặt quyển sách mình mang đến
- HS đọc yêu cầu. HS giới thiệu bìa 1 cuốn sách được in trong SGK
- HS đọc yêu cầu 3 :Tự đọc sách.
HS đọc yêu cầu 4. Đọc lại cho các bạn nghe.
HS có thể đọc sách ở ngoài lớp học, dưới gốc cây trong sân trường.
Lần lượt từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc lại to, rõ những gì vừa đọc (HS có thể đọc cả một mẩu truyện ngắn
 GIÁO VIÊN
	 	 Nguyễn Thị Tâm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_1_canh_dieu_tuan_27_nam_hoc_2020_2021.doc