Đề kiểm tra định kỳ học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường tiểu học số 2 Hoài Tân (Có đáp án)

Đề kiểm tra định kỳ học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường tiểu học số 2 Hoài Tân (Có đáp án)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:

1. Trong câu chuyện, cậu bé và chị gái đánh tam cúc vào thời gian nào? ở đâu?

A. Vào sáng mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở trong chùa

B. Vào sáng mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở giữa đồng

C. Vào tối mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở trong nhà

D. Vào tối mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở giữa đồng

2. Tại sao họ lại chọn vào thời gian đó để chơi?

A. Vì lúc đó là thời gian dành để chơi.

B. Vì lúc đó mọi công việc bề bộn của ngày Tết đã xong.

C. Vì lúc đó họ mới có tiền mừng tuổi.

D. Vì lúc đó tết đã qua được một ngày

3. Có những quân bài nào được kể đến trong cỗ bài tam cúc trong câu chuyện?

A. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng ông –con pháo.

B. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng bà –con xe.

C. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng ông –con tướng bà.

D. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng bà –con pháo – con xe.

4. Người thắng cuộc được thưởng gì?

A. Tiền làm từ que tăm, que diêm, mấy cùi cau khô,

B. Búng tai người khác.

C. Tiền bạc.

D. Không thưởng gì cả

5.Theo em khi chơi bài, má chị tác giả hồng lên do đâu:

 

docx 7 trang yenhap123 9790
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường tiểu học số 2 Hoài Tân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH SỐ 2 HOÀI TÂN
Họ và tên: .
Lớp : 
 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2017 – 2018
	Môn: Tiếng việt
Thời gian: phút (không kể thời gian phát đề)
Điểm
Nhận xét của giáo viên
GK1
GK 2
I. ĐỌC HIỂU (7 điểm )
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: 
ĐÁNH TAM CÚC
	Ấy là lúc mọi công việc bề bộn đã xong. Tết đã qua được một ngày. Bánh chưng, chè kho, cỗ bàn, quần áo, đi chúc Tết, tất cả đã đâu vào đấy một cách vui vẻ. Bây giờ, dưới ánh đèn phấn ấm cúng, trên chiếc ổ rơm còn thơm mùi lúa đồng, trong khói nhang thơm ngát, chị tôi mới bóc cỗ tam cúc còn mới ra và nói: Nào 
	Bao giờ cũng thế, chị ngồi một góc ổ rơm, tôi ngồi ghé bên cạnh để được lây cái hương thơm từ người chị, tóc chị tỏa ra mùi bồ kết, mùi nước lá mùi già, mùi xà phòng thơm thoảng từ tấm áo phin nõn trắng tinh chị chỉ mặc trong ba ngày Tết và thứ hương gì mà tôi không hiểu nổi, chỉ biết từ đôi vai tròn của chị, từ cái miệng tươi như hoa 
	Con tượng vàng béo múp. Con mã điều hơi giống con dê. Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong. Con xe có hình hộp Con chui sấp, con lật ngửa Tiếng gọi một, gọi đôi, lúc tứ tử trình làng Mỗi lúc được ăn “kết”, chị lại ôm choàng lấy tôi mà cười, không khí lại càng thêm vui vẻ. Lại có lúc “ cả làng ” cười phá lên vì tướng bà bị té re làm cho ba gian nhà như mở hội, và hương vị Tết càng nồng ấm, đúng là vui như Tết, mặc cho ngoài trời tối đen như mực, thỉnh thoảng vang kí cốp tiếng guốc ai về muộn.
	Tiền đánh tam cúc chỉ là mấy que tăm hoặc mấy que diêm, có khi là mấy cùi cau khô long hạt, vậy mà mọi người say mê lạ.
	Càng chơi má chị tôi càng hồng lên. Có lẽ vì hơi ấm của ổ rơm, của ánh đèn, của khói nhang, của tiếng cười, của mùa xuân, của ánh mắt ai nhìn trộm làm chị xao xuyến một điều gì 
	Tết qua đi. Ổ rơm dẹp lại. Chị cho tôi cỗ bài còn mới. Bọn trẻ con chúng tôi cũng đánh tam cúc, mặc dầu mỗi ngày nó thiếu dần đi một vài cây, đánh lung tung, gọi lung tung, chẳng biết đứa nào được, đứa nào thua, vẫn vui dù không thể bằng tết, có chị tôi bên cạnh.
	Tôi đã mong biết bao nhiêu lại đến Tết sang năm, chờ chị tôi đến tối mùng một, giở cỗ bài mới không biết chị mua từ lúc nào, và nói: Nào 
 Theo Băng Sơn
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Trong câu chuyện, cậu bé và chị gái đánh tam cúc vào thời gian nào? ở đâu?
A. Vào sáng mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở trong chùa
B. Vào sáng mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở giữa đồng
C. Vào tối mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở trong nhà
D. Vào tối mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở giữa đồng
2. Tại sao họ lại chọn vào thời gian đó để chơi?
A. Vì lúc đó là thời gian dành để chơi.
B. Vì lúc đó mọi công việc bề bộn của ngày Tết đã xong.
C. Vì lúc đó họ mới có tiền mừng tuổi.
D. Vì lúc đó tết đã qua được một ngày 
3. Có những quân bài nào được kể đến trong cỗ bài tam cúc trong câu chuyện?
A. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng ông –con pháo.
B. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng bà –con xe.
C. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng ông –con tướng bà.
D. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng bà –con pháo – con xe.
4. Người thắng cuộc được thưởng gì?
A. Tiền làm từ que tăm, que diêm, mấy cùi cau khô, 
B. Búng tai người khác.
C. Tiền bạc.
D. Không thưởng gì cả
5.Theo em khi chơi bài, má chị tác giả hồng lên do đâu:
6. Trong câu: “Tiền” đánh tam cúc chỉ là mấy que diêm, có khi là mấy cùi cau khô long hạt, vậy mà mọi người say mê lạ. Dấu ngoặc kép có tác dụng gì?
A. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
B. Dẫn lời nói trực tiếp cả nhân vật
C. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật
D. Dẫn lời nói trực tiếp của người dẫn truyện
7. Gạch dưới từ không cùng nhóm nghĩa với các từ còn lại:
mơ ước, ước ao, ước muốn, lơ mơ, mơ tưởng, mong ước.
trung tâm, trung thành, trung thực, trung dũng, trung kiên.	
8. Trong các câu sau đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi:
A. Bạn thường chơi đánh tam cúc vào dịp nào?
B. Nào, chúng mình cùng chơi đánh tam cúc đi?
C.Tôi không biết bạn có biết đánh tam cúc không?
D. Bạn có thích đánh tam cúc không? 
9. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu sau:
Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong.
- Danh từ: 
- Động từ: 
- Tính từ: 
II. Viết chính tả (2 điểm)
Nghe – viết: Chiếc áo búp bê
III. Tập làm văn (8điểm)
Em hãy tả một cặp sách mà em yêu thích. 
Bài làm
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC 2017-2018
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu
Và số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Đọc hiểu văn bản
Số câu
3
2
1
1
5
1
Số điểm
1,5
1,5
1
1
4
1
Câu số
1,2,4
6,3
8
5
Kiến thức Tiếng Việt
Số câu
1
1
1
1
Số điểm
0,5
1,5
0,5
1,5
Câu số
7
9
Tổng
Số câu
3
2
4
1
6
2
Số điểm
1,5
1,5
2,5
1,5
4,5
2,5
Đáp án Tiếng Việt lớp 4
Năm học: 2017 -2018
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc thành tiếng một đoạn trong các bài Tập đọc sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu (phù hợp với nội dung đoạn vừa đọc):
+ Bài "Thư thăm bạn" Sách TV4, tập 1.Trang 25
+ Bài "Người ăn xin" Sách TV4, tập 1.Trang 30
+ Bài "Những hạt thóc giống" Sách TV4, tập 1.Trang 46
+ Bài "Gà trống và Cáo" Sách TV4, tập 1.Trang 50
+ Bài "Nếu chúng mình có phép lạ" Sách TV4, tập 1.Trang 76
+ Bài "Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1.Trang 125
+ Bài "Chú Đất Nung" Sách TV4, tập 1.Trang 134
+ Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1.Trang 146
Phần 
Câu
Kết quả cần đạt
Điểm 
Đọc hiểu
1
C. Vào tối mùng một Tết, trên chiếc ổ rơm ở trong nhà
0,5đ
7đ
2
B. Vì lúc đó mọi công việc bề bộn của ngày Tết đã xong.
0,5đ
3
D. Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ - con tướng bà –con pháo – con xe.
0,5đ
4
A. Tiền làm từ que tăm, que diêm, mấy cùi cau khô, 
0,5đ
5
vì hơi ấm của ổ rơm, của ánh đèn, của khói nhang, của tiếng cười, của mùa xuân, của ánh mắt ai nhìn trộm 
1 đ
6
A. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
1đ
7
a. lơ mơ b. trung tâm	
0,5đ
8
9 
B. Nào, chúng mình cùng chơi đánh tam cúc đi?
Danh từ: Con tốt, đất, đầu, nón dấu ,tay, giáo, con pháo 
Động từ: đi, đội, cầm	 
Tính từ: đỏ, cong cong	
1đ
1,5
Chính tả
Nghe – viết đúng, tốc độ viết khoảng 80 chữ/ 15 đến 20 phút: 
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.
1
2đ
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) 
1
Tập làm văn
Nội dung
Viết được một bài văn (đúng cấu trúc).
* Mở bài
1
8đ
* Thân bài :
 + Nội dung (1,5đ) 
 + Kĩ năng (1,5đ)
 + Cảm xúc (1đ) 
4
*Kết bài
1
 Kỹ năng:
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chính tả 
0,5
- Dùng từ hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp; Biết sử dụng dấu chấm, dấu phẩy hợp lí.
0,5
- Viết có sáng tạo
1

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ky_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_20.docx