Cách dùng mẫu chữ tập viết

Cách dùng mẫu chữ tập viết

1. Copy ảnh chữ tập viết, dán vào vị trí giáo án cần có chữ đó, chỉnh sửa to nhỏ theo ý (ấn ảnh hiện 8 quai, đặt vào quai ở giữa các cạnh phải hoặc trái khi xuất hiện mũi tên 2 đầu * lì kéo sang phải hoặc trái (to hoặc nhỏ chữ), đặt vào quai ở giữa các cạnh trên hoặc dưới khi xuất hiện mũi tên 2 đầu * lì kéo lên trên hoặc xuống dưới (ngắn hoặc dài chữ).

2. Nếu ảnh có nhiều chữ cái mà chỉ muốn 1 chữ cái thì cắt bớt các chữ cái theo ý

3. Nếu ghép các chữ cái thành 1 tiếng thì Copy ảnh các chữ cái đặt gần nhau tạo thành tiếng, cắt phần thừa có thể bên trái, có thể bên phải để giữa các nét chữ không có khoảng cách (nối liền nhau), muốn ghép dấu phải vẽ hộp Text Box (hộp chữ A trên thanh CC Drawing), copy ảnh dấu dán vào hộp, xoá vỏ hộp Text Box, bê hộp đặt vào vị trí chữ theo ý

 

doc 8 trang Đào Hạnh 08/04/2024 3810
Bạn đang xem tài liệu "Cách dùng mẫu chữ tập viết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cách dùng mẫu chữ tập viết
	1. Copy ảnh chữ tập viết, dán vào vị trí giáo án cần có chữ đó, chỉnh sửa to nhỏ theo ý (ấn ảnh hiện 8 quai, đặt vào quai ở giữa các cạnh phải hoặc trái khi xuất hiện mũi tên 2 đầu * lì kéo sang phải hoặc trái (to hoặc nhỏ chữ), đặt vào quai ở giữa các cạnh trên hoặc dưới khi xuất hiện mũi tên 2 đầu * lì kéo lên trên hoặc xuống dưới (ngắn hoặc dài chữ).
2. Nếu ảnh có nhiều chữ cái mà chỉ muốn 1 chữ cái thì cắt bớt các chữ cái theo ý
3. Nếu ghép các chữ cái thành 1 tiếng thì Copy ảnh các chữ cái đặt gần nhau tạo thành tiếng, cắt phần thừa có thể bên trái, có thể bên phải để giữa các nét chữ không có khoảng cách (nối liền nhau), muốn ghép dấu phải vẽ hộp Text Box (hộp chữ A trên thanh CC Drawing), copy ảnh dấu dán vào hộp, xoá vỏ hộp Text Box, bê hộp đặt vào vị trí chữ theo ý
Chú ý: không cần kẻ khung (vì nền chữ đã là dòng ôli)
Hướng dẫn cắt chữ tập viết theo ý
Mở giáo án, mở chữ tập viết, ấn phím Print Screen... mở giáo án đặt con trỏ vào chỗ muốn có chữ ấn Ctrl + V, ấn * vào ảnh hiện 8 quai * vào kéo, đặt kéo vào đúng quai ở giữa * lì chuột trái kéo vào trong (cắt), vừa ý nhả chuột, các cạnh khác làm tương tự. Ấn ảnh hiện 8 quai, ấn mặt trời nhỏ (đậm lên) vừa ý thì thôi
Chú ý: 
- Nếu khoảng cách cắt chữ không chuyển được theo ý thì * Draw * Grid * gõ 2 hộp đều là 0.01* Default * Yes
- Nếu muốn chữ to (nhỏ) thì ấn * vào ảnh hiện 8 quai * vào giữa quai kéo theo ý
MÉu ch÷ c¸i 
1.2.2. Các nét cơ bản : Luyện viết các nét cơ bản cần chia theo nhóm đồng dạng giúp học sinh ghi nhớ nhanh, luyện viết đúng và chính xác các nét cơ bản. Làm cơ sở cho viết nhanh đúng sau này. Dựa vào quy trình viết các nét cơ bản được chia thành nhóm :
	- Nhóm nét thẳng :
	- Nhóm nét móc :
	- Nhóm nét cong :
	- Nhóm nét khuyết :
	- Nhóm nét thắt :
	1.2.3. Nhóm chữ thường : Dựa vào việc chia nhóm các nét cơ bản. Chữ thường cũng được chia theo nhóm đồng dạng giúp học sinh ghi nhớ nhanh các chữ có các nét cơ bản giống nhau.
- Nhóm chữ chủ yếu tạo bởi nét cong :
- Nhóm chữ chủ yếu tạo bởi nét thắt :
- Nhóm chữ chủ yếu tạo bởi nét móc kết hợp với nét khuyết, nét hất :
- Nhóm chữ chủ yếu tạo bởi nét cong kết hợp với nét móc :
	1.2.4. Nhóm chữ hoa : Các nét tạo chữ hoa cũng là các nét cơ bản đã được cách điệu. Việc chia nhóm chữ hoa dựa trên đặc điểm cấu tạo của từng chữ. Vì vậy cơ sở chia nhóm chữ hoa là : Các chữ có nét bắt đầu giống nhau được xếp cùng nhóm. Chữ dễ viết được hướng dẫn trước, làm cơ sở học viết chữ khó hơn cùng nhóm. Các chữ hoa được chia thành nhóm sau: 
	+ Nhóm 1. Nhóm chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét móc. Nét bắt đầu là nét móc ngược trái hơi lượn vào trong ở cuối nét.
Chữ thêm dấu thành chữ , thêm dấu thành chữ . Chữ là cơ sở để luyện viết các chữ .
	+ Nhóm 2. Là nhóm chữ có nét bắt đầu là nét móc hai đầu cách điệu.





Các con chữ trong nhóm giống nhau ở điểm bắt đầu của nét móc hai đầu được cách điệu.
	+ Nhóm 3. Các con chữ giống nhau ở nét móc ngược trái được cách điệu, nét thắt ở giữa thân, nét móc ngược trái kết hợp với nét cong hở cách điệu.
Các con chữ trong nhóm 3 giống nhau ở nét bắt đầu- có nét lượn ngang hơi cong ở phần đầu ở các chữ cái , các chữ cái cùng có nét thắt ở gữa thân, các chữ cái đều có nét móc ngược trái và phần đầu chữ là nét cong hở dưới hơi lượn vào trong . Con chữ là cơ sở để viết các chữ cái tiếp theo.
	+ Nhóm 4. Gồm các chữ cái S, L, C, G, E, Ê, T, N, M.
Các chữ cái


giống nhau ở nét bắt
đầu của chữ . Chữ được luyện viết dựa trên cơ sở chữ và chữ đã học, các chữ có nét cong hở trái có phần đuôi lượn vào trong ở phần kết thúc của chữ.
	+ Nhóm 5 . Gồm các chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét cong.
Chữ là cơ sở để luyện viết các chữ .
	Trình tự sắp xếp các chữ hoa theo nhóm tương ứng với sự sắp xếp các nét cơ bản đi từ các nét đơn giản đến phức tạp : nét thẳng - nét móc - nét khuyết - nét cong. Trình tự này thích ứng và phù hợp với quy luật chuyển động của bàn tay làm quen dần với viết đúng, viết đẹp, viết nhanh. Khi các em viết chữ, các con chữ trong nhóm có sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Chữ viết trước làm cơ sở cho chữ viết sau. Trước một chữ cái mới học sinh nhận biết được những nét đã học, tìm được nét mới và huy động kiến thức cũ để học tiếp bài mới.
VD: Sự liên quan khi hướng dẫn học sinh học chữ hoa trước và học chữ 
hoa sau.
Sau khi học xong chữ học sinh được học chữ . Cả 3 nét trong chữ hoa N đều có những điểm tương đồng với nét 1 và 2 của chữ hoa A, các nét 1 và 2 trong chữ A là cơ sở để viết các nét trong chữ N.
1.3. Sử dụng các biện pháp dạy học khoa học và phù hợp đối tượng.
1.3.1 Quy trình dạy học.	
1.3.2 Các hình thức dạy học.
dạy theo hình thức nào
2.4. Quy trình dạy tập viết.
3. Luyện viết chữ có nét thanh nét đậm ( yếu cầu không vắt buộc)
kết luận
hệ thống bài tập rèn luyện chữ viết
chữ hoa chữ thường

Tài liệu đính kèm:

  • doccach_dung_mau_chu_tap_viet.doc