Bài giảng Tiếng Việt 1 - Bài 1: Kiến và chim bồ câu (Tiết 1)(Nguyễn Thị Thủy)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 1 - Bài 1: Kiến và chim bồ câu (Tiết 1)(Nguyễn Thị Thủy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND QUẬN DƯƠNG KINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA PHÚC Môn: Tiếng Việt Bài 1: Kiến và chim bồ câu (T1) Giáo viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THỦY 1 Quan sát tranh và cho biết những người trong tranh đang làm gì? 2 Đọc Kiến và chim bồ câu Đọc mẫu Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên: – Cứu tôi với, cứu tôi với! Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu thấy động liền bay đi. Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: – Cảm ơn cậu đã cứu tớ. Kiến đáp: – Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. (Theo Ê-dốp) Kiến và chim bồ câu Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên: – Cứu tôi với, cứu tôi với! Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu thấy động liền bay đi. Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: – Cảm ơn cậu đã cứu tớ. Kiến đáp: – Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. (Theo Ê-dốp) Em hãy tìm từ khó trong bài. Luyện đọc vùng vẫy nhanh trí thợ săn giật mình Kiến và chim bồ câu Một con kiến không may bị rơi xuống nước. // Nó vùng vẫy và la Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên: lên: - Cứu tôi với, cứu tôi với! – Cứu tôi với, cứu tôi với! // Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. thả xuống nước. // Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. // Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. // Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. // Người thợ săn giật mình. // Bồ thấy động liền bay đi. câu thấy động liền bay đi. // Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: - Cảm ơn cậu đã cứu tớ. – Cảm ơn cậu đã cứu tớ. // Kiến đáp: Kiến đáp: - Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. – Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. // Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. // (Theo Ê-dốp) (Theo Ê-dốp) Em hãyĐọc tự ngắtnối tiếp câu câu vào SGK Luyện đọc câu dài: Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Kiến và chim bồ câu Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên: – Cứu tôi với, cứu tôi với! 1 Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu thấy động liền bay đi. 2 Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: – Cảm ơn cậu đã cứu tớ. Kiến đáp: – Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. (Theo Ê-dốp) 3 BàiĐọc đọc nối có tiếpmấy đoạn đoạn? Giải nghĩa từ khó: Vùng vẫy: hoạt động liên tiếp để thoát khỏi một tình trạng nào đó. Nhanh trí: suy nghĩ nhanh, ứng phó nhanh. Thợ săn: người chuyên làm nghề săn bắt thú rừng và chim. Kiến và chim bồ câu Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên: – Cứu tôi với, cứu tôi với! Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ. Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu thấy động liền bay đi. Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói: – Cảm ơn cậu đã cứu tớ. Kiến đáp: – Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà. Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau. (Theo Ê-dốp) ĐọcĐọc theo toàn nhóm bài
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_1_bai_1_kien_va_chim_bo_cau_tiet_1nguye.pptx



